Ferritin huyết thanh là gì? Các công bố khoa học về Ferritin huyết thanh

Ferritin huyết thanh là một protein có chức năng lưu trữ sắt trong cơ thể. Nó được tạo ra chủ yếu bởi các tế bào gan và lưu trữ trong các mô giàu sắt như gan, t...

Ferritin huyết thanh là một protein có chức năng lưu trữ sắt trong cơ thể. Nó được tạo ra chủ yếu bởi các tế bào gan và lưu trữ trong các mô giàu sắt như gan, tủy xương và từ đó được giải phóng vào huyết thanh. Ferritin huyết thanh giúp duy trì nồng độ sắt ổn định trong máu, đồng thời cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự dư thừa hoặc thiếu hụt sắt trong cơ thể.
Ferritin huyết thanh là một dạng ferritin có mặt trong huyết thanh, đó là phần lỏng của máu. Ferritin là một protein hexamer chứa sắt và có khả năng lưu trữ lượng sắt lớn. Nó được tổng hợp chủ yếu bởi các tế bào gan, nhưng cũng có thể được tạo ra ở các mô khác như phổi, tim và thận.

Một chức năng quan trọng của ferritin huyết thanh là lưu trữ sắt dư trong cơ thể và giải phóng nó vào huyết thanh khi cần thiết. Khi tình trạng thiếu sắt xảy ra trong cơ thể, ferritin giải phóng sắt để phục vụ cho việc tổng hợp hemoglobin và các enzym thiết yếu. Ngược lại, khi cơ thể có sự cân bằng dư thừa sắt, ferritin lưu trữ sắt để ngăn ngừa sự tích tụ quá nhiều sắt gây hại cho cơ thể.

Kiểm tra nồng độ ferritin huyết thanh có thể được sử dụng để đánh giá trữ lượng sắt trong cơ thể. Một nồng độ ferritin huyết thanh thấp có thể chỉ ra tình trạng thiếu sắt, trong khi nồng độ ferritin huyết thanh cao có thể liên quan đến cường độ viêm nhiễm, bệnh tăng sắt trong cơ thể hoặc lạm dụng thuốc sắt. Chính vì vậy, việc theo dõi nồng độ ferritin huyết thanh có thể hữu ích trong chẩn đoán và điều trị các rối loạn liên quan đến sắt trong cơ thể.
Để cung cấp thông tin chi tiết hơn về ferritin huyết thanh, dưới đây là một số điểm quan trọng:

1. Chức năng: Ferritin huyết thanh có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể.
- Lưu trữ sắt: Ferritin huyết thanh lưu trữ nguồn cung cấp sắt dư thừa. Khi cơ thể cần sắt, ferritin sẽ giải phóng sắt vào huyết thanh, giúp tổng hợp hemoglobin và sắt cho các tế bào khác.
- Bảo vệ cơ thể: Ferritin bảo vệ các tế bào khỏi tác động của sắt tự do, những dạng sắt có thể gây hại cho cơ thể.

2. Đáp ứng viêm: Ngoài chức năng lưu trữ sắt, ferritin huyết thanh cũng có thể tăng trong trường hợp viêm nhiễm hoặc tổn thương. Điều này là do cơ chế phản ứng viêm, trong đó ferritin được sản xuất để giữ sắt và giảm khả năng sử dụng sắt cho vi khuẩn hoặc vi rút gây bệnh.

3. Đánh giá sắt trong cơ thể: Nồng độ ferritin huyết thanh thường được sử dụng để đánh giá trữ lượng sắt trong cơ thể.
- Thiếu sắt: Nồng độ ferritin thấp có thể cho thấy thiếu sắt trong cơ thể, nguyên nhân thường là do thiếu sắt trong khẩu phần ăn, hấp thu sắt kém hoặc mất máu.
- Dư thừa sắt: Nồng độ ferritin cao có thể liên quan đến cường độ viêm nhiễm, bệnh tăng sắt, tiếng gốc của sắt hoặc lạm dụng thuốc sắt.

4. Điều trị: Điều trị ferritin huyết thanh bị thấp hoặc cao sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Thiếu sắt có thể được điều trị bằng việc bổ sung sắt qua thực phẩm hoặc thuốc. Trường hợp dư thừa sắt, theo dõi nồng độ ferritin có thể cần thiết để đảm bảo cân bằng sắt trong cơ thể.

Trong tóm tắt, ferritin huyết thanh là một protein giúp lưu trữ và điều chỉnh cân bằng sắt trong cơ thể. Nó không chỉ giúp tổng hợp hemoglobin mà còn đóng vai trò bảo vệ và đáp ứng viêm. Đánh giá ferritin huyết thanh có thể phản ánh tình trạng sắt trong cơ thể và hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị các rối loạn liên quan đến sắt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ferritin huyết thanh":

Mối quan hệ giữa Ferritin huyết thanh và Lipid máu: Ảnh hưởng của Bệnh tiểu đường và mức độ hs-CRP Dịch bởi AI
Journal of Diabetes Research - Tập 2020 - Trang 1-12 - 2020
Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa ferritin huyết thanh và lipid trong máu cũng như ảnh hưởng của bệnh tiểu đường và các mức độ hs-CRP khác nhau. Tổng cộng có 8163 đối tượng được phân tích. Các tham gia viên được phân loại theo ferritin huyết thanh, bệnh tiểu đường và hai mức độ hs-CRP. Lipid máu được xác định bằng phương pháp và điều kiện chuẩn hóa. Ngoại trừ HDL-C, có sự gia tăng đáng kể lipid trong máu trong nhóm ferritin tiến triển với các mức hs-CRP bình thường (P<0.05). Tuy nhiên, HDL-C lại ngược lại (P<0.0001). Trong số các bệnh nhân không bị tiểu đường, TG, TC và LDL-C đã tăng đáng kể trong nhóm ferritin tiến triển (P<0.05). Và HDL-C cũng ngược lại (P<0.05). Mô hình tuyến tính tổng quát và mô hình tiết kiệm cho thấy TG huyết thanh có mối liên hệ tích cực với ferritin, trong khi LDL-C có mối liên hệ tiêu cực với ferritin (P<0.05). Tuy nhiên, mối liên hệ giữa LDL-C và ferritin đã bị phá vỡ (P>0.05). Sau khi điều chỉnh đầy đủ, có một mối liên hệ tích cực giữa TG huyết thanh và ferritin và một mối liên hệ tiêu cực giữa LDL-C và ferritin. Tuy nhiên, mối liên hệ tiêu cực giữa LDL-C và ferritin bị ảnh hưởng bởi sức khỏe kém của bệnh tiểu đường. Bên cạnh đó, không có sự thay đổi nào về mối quan hệ giữa lipid và ferritin trong các mức độ hs-CRP khác nhau. Chúng tôi đã tìm thấy một mối quan hệ thực sự giữa ferritin và lipid sau khi điều chỉnh đầy đủ cho các yếu tố gây rối.
ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN GIỮA FERRITIN HUYẾT THANH VÀ TÌNH TRẠNG Ứ SẮT Ở GAN, LÁCH VÀ TIM TRÊN BỆNH NHÂN Β -THALASSEMIA THỂ NẶNG BẰNG KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ T2*
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với tình trạng ứ đọng sắt ở gan, lách và tim ở các bệnh nhân β-Thalassemai thể nặng bằng kỹ thuật CHT-T2*.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thiết kế dạng mô tả, cắt ngang. Sử dụng kỹ thuật CHT-T2 đánh giá tương quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với tình trạng ứ đọng sắt ở gan, lách và tim trên 24 bệnh nhân β-Thalassemia thể nặng nhập Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013 đến 1/2014.Kết quả: Mối tương quan trung bình giữa nồng độ huyết thanh trong máu với tình trạng ứ đọng sắt trong gan, lách (r = 0,57 và 0,755), mối tương quan yếu với tình trạng ứ đọng sắt trong cơ tim (r = 0,303). Tình trạng ứ đọng sắttrong gan và tim có mối tương quan yếu với nhau (r = 0,28).Kết luận: CHT-T2* giúp đánh giá tốt tình trạng ứ sắt ở các bệnh nhân β-Thalassemia.Cộng hưởng từ T2* (CHT-T2*) là một phương pháp không xâm lấn đánh giá chính xác tình trạng ứ đọng sắt ở các cơ quan.
#Ferritin huyết thanh #CHT-T2* #β-Thalassemia thể nặng
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA FERRITIN HUYẾT THANH VỚI NỒNG ĐỘ SẮT GAN VÀ T2* TIM TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHI THALASSEMIA
Thalassemia là bệnh lý di truyền gây thiếu máu tan máu. Truyền máu thường xuyên thường liên quan đến tình trạng quá tải sắt ở các cơ quan. Để điều trị tình trạng thừa sắt đòi hỏi phải đánh giá chính xác tình trạng ứ sắt của cơ quan. Mục tiêu: đánh giá tình trạng quá tải sắt và mối tương quan giữa ferritin huyết thanh, nồng độ sắt trong gan (LIC- liver iron concentration) và T2* tim dựa trên cộng hưởng từ (MRI) của bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018-2020. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ 8/2018- 8/2020, chúng tôi thu thập được 79 bệnh nhân nhi thalassemia truyền máu định kỳ tại bệnh viện Nhi Trung ương. Tiến hành đánh giá đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và chụp MRI đánh giá tình trạng ứ sắt ở gan (LIC) và tim (T2*). Kết quả nghiên cứu: Ferritin huyết thanh trung bình (3298.6 ± 3055,2 ng/ml) và LIC trung bình (12.90 ± 5,6 mg/g) đều ở mức trung bình nặng, T2* tim trung bình là 29 ±11,7 ms. Ferritin huyết thanh có mối tương quan yếu với LIC và T2* tim (tương ứng với r= 0,441 và -0,32), LIC và T2*tim không có mối tương quan. Kết luận: Tình trạng quá tải sắt ở gan ở mức cao, nhưng không tương quan với tình trạng quá tải sắt ở tim. Ferritin có mối tương quan yếu với LIC và T2* tim.
#Tình trạng quá tải sắt #MRI #thalassemia #nhi khoa.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HUYẾT HỌC BỆNH THALASSEMIA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và huyết học của bệnh nhi thalassemia điều trị tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 170 bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ 2021-2022. Kết quả: Đa số bệnh nhi  < 5 tuổi (48,8%), tuổi trung bình 7,3 ± 3,5 tuổi. Có 3 thể bệnh là α-thalassemia (HbH), β-thalassemia và HbE/β-thalassemia với tỉ lệ lần lượt là 7,6%; 37,1% và 55,3%. Mức độ bệnh chủ yếu là thể trung gian (66,5%) và nặng (32,4%), còn lại là nhẹ (1,1%). Các biểu hiện lâm sàng: 100% thiếu máu chủ yếu là vừa/nặng (98,2%), hoàng đảm (74,1%), lách to (59,4%), biến dạng xương sọ/mặt (54,1%), sạm da (50%), gan to (39,4%) và chậm phát triển thể chất (17,6%). Có sự khác biệt có ý nghĩa về lượng Hb trung bình trước truyền, số lần truyền máu/ năm giữa các thể bệnh. Đa số bệnh nhân bị nhiễm sắt với nồng độ ferritin máu ở mức trung bình (38,2%) và nặng (35,3%). Kết luận: Bệnh nhi có đặc điểm lâm sàng của các thể bệnh β-thal, HbE/β-thal và HbH mức độ trung gian và nặng; đặc điểm huyết học có lượng Hb trung bình trước truyền máu thấp, có biến chứng ứ sắt trung bình và nặng.
#thalassemia #hemoglobin #truyền máu #ferritin huyết thanh #ứ sắt
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SẮT VÀ FERRITIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa sắt và ferritin huyết thanh với tình trạng thiếu máu trên bệnh nhân suy thận mãn chưa điều trị thay thế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 46 bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn III, IV chưa điều trị thay thế (chưa lọc máu chu kỳ), điều trị nội trú tại khoa Thận – Tiết niệu – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả và kết luận: Nồng độ sắt trung bình là 12,41±12,04µmol/l. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ sắt huyết thanh giảm là 32,6%. Không có sự khác biệt  về nồng độ sắt huyết thanh giữa nam giới và nữ giới và giữa các độ tuổi. Nồng đồ ferritin trung bình là 461,43±343,75ng/ml. Có 26,1% bệnh nhân có dự trữ sắt thấp (nồng độ ferritin < 200 ng/ml), 32,6% bệnh nhân có dự trữ sắt trung bình (nồng độ ferritin từ 200-500 ng/ml) và 41,3% bệnh nhân có tăng dự trữ sắt (nồng độ ferritin≥ 500ng/ml). Nồng độ ferritin huyết thanh có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới (nam lớn hơn nữ). Không có mối tương quan giữa nồng độ sắt và ferritin huyết thanh p>0,05. Không thấy mối liên quan giữa nồng độ sắt và ferritin huyết thanh với các mức độ thiếu máu.
#Suy thận mạn #sắt #ferritin huyết thanh
MỐI LIÊN QUAN CỦA MỘT SỐ CHỈ SỐ VIÊM VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 4 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan của một số chỉ số viêm với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của mày đay mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang trên 30 người bệnh CU khám tại Khoa Dị ứng Miễn dịch và Da liễu, Bệnh viện E về mối liên quan của D-dimer, CRP, máu lắng và ferritin với các đặc điểm lâm sàng. Kết quả: Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình 37,67 ± 16,41, nữ giới chiếm 70% với thời gian mắc bệnh trung bình 27,07 tháng, trong đó ngắn nhất là 2 tháng và dài nhất là 2 năm. Đặc biệt, nồng độ D-dimer tăng lên ở người bệnh CU và có tương quan với mức độ nặng của bệnh, mà không thấy ở các chỉ số CRP, máu lắng và ferritin. Kết luận: D-dimer là dấu ấn viêm có giá trị trong đánh giá mức độ nặng và dự báo kết quả dương tính khi thực hiện test huyết thanh tự thân.
#Mày đay mạn tính (CU) #UAS7 #D-dimer #ferritin #test huyết thanh tự thân (ASST)
42. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TRANSFERRIN, FERRITIN, SẮT HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 66 Số 1 - Trang - 2025
Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi nồng độ ferritin, transferrin, sắt huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan và phân tích mối liên quan giữa sự thay đổi transferrin, sắt huyết thanh và ferritin với mức độ bệnh xơ gan theo điểm Child - Pugh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thực tế trên 80 bệnh nhân xơ gan điều trị tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên được chia làm 3 nhóm: xơ gan do virus B hoặc/và C, xơ gan do rượu, xơ gan phối hợp do rượu và virus B hoặc/và C. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nồng độ ferritin huyết thanh trong cả 3 nhóm nguyên nhân do virus, do lạm dụng rượu và nhóm nguyên nhân phối hợp do rượu và virus chủ yếu ở mức bình thường và cao, hầu như không có ferritin ở mức độ thấp (p>0,05). Nồng độ sắt huyết thanh ở nhóm Child Pugh A cao hơn hơn Child Pugh B và C. Nồng độ ferritin huyết thanh tăng ở nhóm Child Pugh B và C cao hơn Child Pugh A. Hầu như nồng độ transferrin ở 3 nhóm đều giảm (p>0,05). Nồng độ transferrin huyết thanh ở nhóm Child Pugh A là cao hơn Child Pugh C, ở Child Pugh C là thấp nhất. Kết luận: Hầu như bệnh nhân xơ gan thường có tình trạng sắt, transferrin huyết thanh giảm và ferritin tăng.
#Xơ gan #sắt huyết thanh #ferritin huyết thanh #transferrin huyết thanh
Kim loại nặng trong huyết thanh và các hợp chất liên quan đến hemoglobin ở các lính cứu hỏa Ả Rập Saudi Dịch bởi AI
Journal of Occupational Medicine and Toxicology - Tập 4 - Trang 1-6 - 2009
Các lính cứu hỏa thường xuyên tiếp xúc với nồng độ cao các chất nguy hiểm bao gồm kim loại nặng, aldehyde, hydrogen chloride, dichlorofluoromethane và một số hạt bụi. Nhiều chất trong số này đã được liên quan đến việc khởi phát một số bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra tác động của việc tiếp xúc với khói lửa đối với các kim loại nặng trong huyết thanh và có thể ảnh hưởng đến các hợp chất chức năng sắt (sức chứa sắt gắn kết tổng thể, phần trăm bão hòa transferrin, ferritin, sức chứa gắn kết sắt không bão hòa, hemoglobin trong máu và carboxyhemoglobin). Hai nhóm lính cứu hỏa tình nguyện nam được đưa vào; nhóm đầu tiên bao gồm 28 lính cứu hỏa từ thành phố Jeddah, trong khi nhóm thứ hai bao gồm 21 lính cứu hỏa từ thành phố Yanbu với độ tuổi tổng thể từ 20 đến 48 tuổi. Một nhóm bổ sung gồm 23 nam không phải lính cứu hỏa tình nguyện từ cả hai thành phố được chọn làm đối chứng bình thường. Mẫu máu được thu thập từ tất cả các đối tượng tình nguyện và được kiểm tra các thông số liên quan. Kết quả cho thấy không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trong mức độ kim loại nặng trong huyết thanh của các lính cứu hỏa so với các đối chứng bình thường. Carboxyhemoglobin trong máu và ferritin huyết thanh cho thấy tăng có ý nghĩa thống kê ở các lính cứu hỏa Jeddah (p < 0.05 và p < 0.05 tương ứng) và các lính cứu hỏa Yanbu (p < 0.005 và p < 0.001 tương ứng) so với nhóm đối chứng bình thường trong khi TIBC huyết thanh và UIBC giảm có ý nghĩa thống kê ở các lính cứu hỏa Yanbu so với các lính cứu hỏa Jeddah (p < 0.005 và p < 0.005 tương ứng) và nhóm đối chứng bình thường (p < 0.005 và p < 0.01 tương ứng). Mặt khác, phần trăm bão hòa transferrin huyết thanh chỉ tăng ở các lính cứu hỏa Yanbu (p < 0.05) so với các lính cứu hỏa Jeddah. Ngoài ra, không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về hemoglobin trong máu và sắt huyết thanh khi so sánh giữa tất cả các nhóm đã nghiên cứu. Những kết quả này có thể chỉ ra rằng cần có thêm các biện pháp bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa để tránh những tác động xấu đến sức khỏe (tăng carboxyhemoglobin trong máu và ferritin huyết thanh, giảm TIBC và UIBC huyết thanh) có thể nguy hiểm đến tính mạng của các lính cứu hỏa làm việc trong điều kiện nguy hiểm. Các lính cứu hỏa cần được theo dõi y tế định kỳ thông qua các nghiên cứu xét nghiệm y tế tiêu chuẩn theo lịch trình để cho phép phát hiện sớm bất kỳ thay đổi sinh hóa huyết thanh hoặc huyết học nào.
#lính cứu hỏa #kim loại nặng #hemoglobin #sức khỏe #ferritin #transferrin #nghiên cứu y tế #Ả Rập Saudi
NTBI được sinh ra tạm thời từ hai ngăn trong một liều thuốc sắt tiêm tĩnh mạch - một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát Dịch bởi AI
Blood - Tập 134 - Trang 2234 - 2019
Tóm tắt: Nghiên cứu đã khảo sát mối quan hệ phức tạp giữa dược động học/dược lực học (PK/PD) của ba loại phức hợp sắt-cacbohydrat tiêm tĩnh mạch (IVIPs). Nghiên cứu cho thấy rằng NTBI được sinh ra từ hai ngăn và có những đặc điểm khác nhau về mặt thời gian và cơ chế xuất hiện, ảnh hưởng đến tính an toàn và hiệu quả của các loại IVIPs khác nhau. Các kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các IVIP trong việc sinh ra NTBI và mức ferritin huyết thanh, ảnh hưởng đến khả năng sinh học của sắt và an toàn chung của điều trị. Nghiên cứu đề xuất rằng NTBI có thể xuất hiện qua hai cơ chế (giải phóng trực tiếp sớm và giải phóng gián tiếp muộn), từ đó nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu dài hạn để làm rõ mối liên hệ giữa NTBI ban đầu và các chỉ số an toàn và phản ứng sau này.
#sắt tiêm tĩnh mạch #NTBI #dược động học #dược lực học #ferritin huyết thanh
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI SẮT VÀ FERRITIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định sự thay đổi sắt và ferritin huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan và phân tích mối liên quan giữa sự thay đổi sắt và ferritin huyết thanh với các hình thái lâm sàng của xơ gan. Đối tượng & phương pháp: 94 bệnh nhân xơ gan điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên được chia làm 3 nhóm xơ gan do virus viêm gan B, xơ gan do rượu, xơ gan do rượu và do nhiễm virus VGB. Bệnh nhân được khám và làm các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu (sắt, ferritin, Albumin, prothrombin), HCV, HBV. Kết quả nghiên cứu: Nồng độ Ferritin huyết thanh trong cả 3 nhóm nguyên nhân do virus viêm gan, do lạm dụng rượu và nhóm nguyên nhân phối hợp chủ yếu ở mức bình thường và mức cao, hầu như không có ferritin ở mức độ thấp (p>0,05). Nồng độ sắt trung bình huyết thanh tăng cao ở nhóm bệnh nhân viêm gan do nguyên nhân phối hợp (p<0,05). Nồng độ sắt và ferrin huyết thanh tăng ở giai đoạn Child Pugh B và C, đặc biệt trong nhóm xơ gan do nguyên nhân phối hợp. Không thấy có mối liên quan giữa sắt và ferritin huyết thanh với tình trạng thiếu máu. Bệnh nhân có ferritin nồng độ cao chủ yếu gặp ở nhóm có Albumin giảm. Giảm sắt huyết thanh không liên quan đến giảm Albumin. Giảm prothrombin có liên quan đến giảm sắt huyết thanh, tăng ferritin huyết thanh (p>0.05). Kết luận: Hầu hết bệnh nhân xơ gan có tình trạng tăng sắt và ferritin huyết thanh.
#Sắt huyết thanh #ferritin huyết thanh #xơ gan
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2